Vấn đề ô nhiễm môi trường là thực trạng mà Việt Nam cũng như
các nước khác trên thế giới phải đối mặt.
Đặc biệt là ô nhiễm không khí, nó đang là một trong những vấn nạn toàn cầu.
Thế giới đang chết dần vì tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn
Những tác hại của việc ô nhiễm không khí
Ô nhiễm nguồn không khí là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây ra nhiều chứng bệnh mãn tĩnh. Thực tế cho thấy số người phải nhập viện ô
nhiễm không khí ngày càng tặng. Cụ thể, ô nhiễm không khí có thể gây ra nhiều
chứng bênh như: hen suyễn, viêm phổi, bệnh tim, ưng thư… hay thậm chí là chứng
mất trí nhớ. Theo tổ chức LHQ cho biết trên thế giới hiện nay có khoảng 33 triệu
trẻ em chết mỗi năm do vấn đề không khí ô nhiễm, khoảng 1/3 trong số này phải
chịu các căn bệnh như tim và đột quỵ
Thành phố " nghẹt thở " trong ô nhiễm |
Thực trạng về vấn đề ô nhiễm tại Việt Nam.
Ở Việt Nam ô nhiễm không khí phổ biến nhất là ô nhiễm khói bụi,
sau đó là ô nhiễm CO2 và một số loại ô nhiễm CO2 và một số loại khí khác như
SO2,NOx… tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí là từ các phương tiện cơ giới
và hoạt động sản xuất công nghiệp. (
Trong đó ô nhiễm từ các phương tiện cơ giới là chủ yếu , chiếm 70% các tác nhận
gây ô nhiễm không khí tại Việt Nam.
Với các loại khí thải công nghiệp đến chủ yếu từ các nhà máy
sản xuất như: nhà máy sản xuất thép- kính , nhà máy hoá chất, nhà máy đốt rác
& các nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện, nhà máy trong lĩnh vực chế biến
dầu khí, nhà máy sản xuất, gia công kim loại, nhà máy lắp ráp ô tô và xe gắn
máy...
Nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, chính phủ của
nhiều nước đã ban hành và cho thực thi rất nhiều các điều luật , Các hiệp định
toàn cầu về môi trường : Nghị định thư
MONTREAL 1987, Nghi định thư KYOTO 1997, Hiệp định thư PARIS 2016.
Ở Việt Nam, để kiểm soát
lượng bụi và và khí thải trong môi trường, nhà nước đã ban hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 trong đó quy định đối với các hoạt đọng công nghiệp và
giao thông vận tải như sau:
=> Thứ nhất: tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có phát tán bụi, khí thải có trách
nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, đạt chuẩn. Cụ thể: nồng độ khí thải, khói bụi ô
nhiễm thải ra môi trường phải đạt QCNN
=> Thứ 2: hạn chế sử dụng những loại khí thải, thiết bị, các
phương tiện thải khí độc hại lớn ra môi trường
=> Thứ 3: Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị công trình
cây dụng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận phân lọc, để giảm nồng độ bụi, các chất ô nhiễm bị đổ trực tiếp
ra môi trường.
=> Thứ 4: không được thải khói, bụi, khí có chứa chất, hoặc mùi
độc hại trực tiếp vào không khí, phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt
quá tiêu chuẩn môi trường cho phép. Không sản xuất, nhập khẩu sử dụng các chất
có thể khiến suy giảm tầng o zôn
Phương pháp kiểm soát
khí thải, khói bụi gây ô nhiễm không khí.
Máy lọc bụi tĩnh những thiết bị xử lý khói bụi, khó thải ô
nhiễm phổ biến tại các khu công nghiệp, khu xưởng sản xuất…
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện hoạt động như thế nào?
Nguyên lý xử lý khí thải, khói bụi công nghiệp chính của bộ
lọc bụi tĩnh điện là : là ion hoá và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có điện trường
lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện ( cell –
phin lọc tĩnh điện ) được cấu tạo dạng ống
tròn) bên trong có đặt các dây dẫn gai dẫn điện. Khi hoạt động máy trên các ống
cực và dây gai được cấp điện cao áp một chiều cỡ 10kV đến 20kV để tạo thành một
điện trường có cường độ lớn . Hạt bụi khi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá
thành các phân tử mang điện tích âm sau đó bị hút về phía điện cực dương và
bám vào tấm cực đó ( thành ống)
Điện trường cao áp của buồng lọc được điều khiển tăng giảm
linh hoạt đảm bảo điện áp luôn đạt tối đa và giảm thieety hiện tượng phóng điện
trong buồng lọc. Sau một khoảng thời
gian sử dụng, chúng ta nên vệ sinh phin lọc tĩnh điện bằng cách dùng búa gõ vào
thành ống làm hạt bụi rơi xuống, lắng xuống
phễu hứng ở đáy lọc bụi hoặc rửa bằng bể
rửa.
Hiệu quả lọc bụi của bộ lọc tĩnh điện
Với phương pháp lọc bụi tĩnh điện có thể giúp xử lý bụi ở diện
tích rộng, từ 1 m đến vài triệu m, chúng giúp loại bỏ đến 99% các hạt tro bụi,
vi khuẩn có trong khí thải, Thiết bị có kết cấu đơn giản nhỏ gọn, phụ kiện lọc
không quá phức tạp, hiệu suất lọc cao, thuận tiện cho việc lắp ráp, và có chi
phí vận hành ít nên có thể được đáp ứng rộng rãi, giúp tiết kiệm năng lương vượt
trội.