Ngành công nghiệp chết biến kim loại là một ngành tạo ra một lượng lớn khí thải trong quá trình sản xuất. Những khí thải bụi được tạo ra như là bụi, mạt kim loại, cát, bụi xơ, ngoài ra còn tạo ra các khí thải có tính tính axit, do axit clohydric, axit sulfuric và các chất tẩy axit khác, quá trình đánh bóng và hóa học, chẳng hạn như: hydro clorua, sulfur dioxide, hydrogen fluoride, hydrogen sulfide và axit photphoric các loại khí khác và sương mù axit.

Phương pháp xử lý khí thải chế biến kim loại 

Trong ngành công nghiệp gia công kim loại, điều quan trọng nhất trong xử lý khí thải là khói hàn. Các chất độc hại trong quá trình hàn và liên quan được tạo ra trong quá trình hàn cắt và các quy trình liên quan, tùy thuộc vào loại hàn và vật liệu hàn được sử dụng là một loại chất ô nhiễm không khí hít vào được.
Bụi khói hàn Nguy hiểm cho sức khỏe của khí và hạt (bao gồm khí & khói và bụi, vv) được gọi chung là các chất độc hại, hàn và các quá trình liên quan tồn tại dưới dạng các chất độc hại tồn tại dưới dạng khí và hạt các hạt vật chất nhà nước, hạt rắn nhỏ phân tán trong không khí, các hạt lơ lửng trong không khí là rất nhỏ, là "thoáng khí" và được gọi là khói hàn.
Đối với ngành công nghiệp chế biến kim loại, chất lượng khí thải hàn, công ty sử dụng nhà máy chế biến kim loại hiệu quả khí thải bụi hàn, bụi có thể tinh lọc hiệu quả nhà máy lọc khí thải để loại bỏ ô nhiễm và cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Hàn kiểm soát lọc và kiểm soát khí thải Mục đích của khói hàn: Thứ nhất, để bảo vệ hoàn toàn sức khỏe của người lao động; thứ hai là để làm cho nồng độ trong nhà của các chất gây ô nhiễm có hại ít hơn các tiêu chuẩn bắt buộc quốc gia cho việc hàn bụi trong các tiêu chuẩn vệ sinh không khí hội thảo; Thứ ba là hàng Sự tập trung của các chất gây ô nhiễm không khí đạt yêu cầu về môi trường quốc gia.

Giải pháp xử lý truyền thống

Phương pháp ngăn ngừa những tác hại những tác hại của việc hít thờ phải không khí ô nhiễm trong  quá trình gia công kim loại người ta thường dùng khẩu trang, các đồ bảo vệ. Tuy nhiên cách này chỉ giúp ngăn ngừa được 1 lượng bụi rất nhỏ, vẫn có một lượng bụi đi vào cơ thể chúng ta. Bên cạnh đó tại các xưởng, nhà máy, xí nghiệp, người ta cũng bố trí các quạt ly tâm và túi chứa để thu gom khí thải. Khi sử dụng phương pháp này, quạt ly tâm đóng vai trò hút khí, đồng thời, chúng có tốc độ quay lớn nên dễ dàng khiến các hạt bụi tách ra bên ngoài, nằm trọn trong túi chứa. Mặc dù vậy, phương pháp này vẫn không thể thu toàn bộ số bụi, những hạt nhỏ vẫn có thể ra ngoài. 
Ngày nay dưới sự phát triển của khoa học công nghệ : Hệ thống lọc bụi tĩnh điện được triển khai và áp dụng tại rất nhiều các nhà máy, xí nghiệp. So với các phương pháp truyền thống, máy lọc tĩnh điện được đánh giá là giải pháp hiệu quả, thu gom một lượng lớn các, hạt kim loại, ô nhiễm không khí mà không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hay những người xung quanh. Với những ưu điểm này, trong lương lai, công nghệ này có thể phát triển hơn nữa, góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã ban hành các tiêu chuẩn khí thải mới cho các ngành công nghiệp sản xuất khác nhau, và có những yêu cầu khắt khe hơn về hàm lượng bụi trong khí thải. Để thích ứng với các tiêu chuẩn, khí thả cao hơn, nâng cao hiệu suất loại bỏ bụi bặm và giảm chi phí sản xuất, điều quan trọng là phải chọn phương pháp loại bỏ bụi phù hợp để đảm bảo hiệu quả, loại bỏ bụi và kinh tế loại bỏ bụi cho các loại bụi khác nhau.


1. Phân loại thành phần và phân loại bụi

Cơ sở phân loại bụi công nghiệp khác nhau. Nó có thể được phân loại theo thành phần, kích thước hạt, hình dạng và tính chất vật lý và hóa học của vật liệu. Theo ngành công nghiệp sản xuất bụi, bài viết này chia bụi công nghiệp thành bụi công nghiệp xi măng, bụi công nghiệp phát điện than, bụi công nghiệp thép, bụi công nghiệp gỗ, bụi công nghiệp kim loại màu và các loại bụi khác.

1.1 Bụi công nghiệp xi măng.

Hiện nay, nhiệt điện, xi măng và thép là những ngành công nghiệp tương đối nghiêm trọng ở Trung Quốc vì ô nhiễm bụi. Bụi xi măng chủ yếu bao gồm SiO2, Al2O3, Fe2O3, CaO, MgO và K2O.
Chỉ một phần của bụi phát sinh trong giai đoạn khai thác bụi xi măng có thể giải quyết tự nhiên. Trong các giai đoạn khác, 85% kích thước hạt bụi là 0 đến 10 μm, và việc loại bỏ bụi phải được thực hiện. Bởi vì SiO2 là thành phần quan trọng nhất, nên đề kháng trở kháng cụ thể SiO2 khi lựa chọn quá trình loại bỏ bụi, độ bám dính mạnh hơn và góc độ tái tạo lớn hơn.

1.2 Bụi than do ngành sản xuất điện phát sinh

Các quy trình sản xuất của ngành sản xuất điện chạy bằng than bao gồm hệ thống vận chuyển than, hệ thống đốt, hệ thống nhiệt, hệ thống xử lý nước hóa học, hệ thống loại bỏ tro và hệ thống điện. Trong quá trình vận chuyển than và quá trình đốt cháy, một lượng lớn khói bụi sẽ được tạo ra. Trong quá trình sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than, cũng sẽ có rất nhiều bụi, chủ yếu là bụi than, bụi đá vôi, bụi thạch cao và khói mù.
Do bụi bị chi phối bởi than đá và rượu whisky, nên tính dễ cháy và nổ của than nghiền phải được xem xét khi loại bỏ bụi. Đồng thời, phải tính đến khả năng chống bụi cụ thể. Do đó, phương pháp loại bỏ bụi phải được lựa chọn đúng trong các giai đoạn sản xuất khác nhau. Hiện nay, 95% khí thải than đốt trong nước được coi là chất kết tủa tĩnh điện, nhưng khi các tiêu chuẩn phát thải tăng lên, nó dần được thay thế bằng phương pháp tích hợp các túi điện.

1.3 Bụi công nghiệp sắt và thép

Các doanh nghiệp sắt thép có quy trình sản xuất lâu dài. Kể từ khi khai thác và tinh chế là những giai đoạn sản xuất bụi chính, bài báo này chỉ phân tích các thành phần bụi được tạo ra trong hai quá trình khai thác và lọc dầu. Các đặc tính bụi được tạo ra trong giai đoạn khai thác chủ yếu là TFe và SiO2, và hầu hết chúng có phân bố kích thước hạt khối lượng lớn hơn 40 μm. Ở giai đoạn tinh chế, các thành phần của bụi trong khí thải chủ yếu chứa TFe / CaO / MgO / SiO2. Hầu hết phân bố khối lượng trong lò cao hơn 40μm, và đường kính khối lượng trong mỏ chủ yếu phân bố trong khoảng 30μm-40μm.

1.4 Ngành công nghiệp gỗ và bụi công nghiệp kim loại màu

Bụi gỗ là các hạt trôi nổi trong không khí được tạo ra trong quá trình chế biến gỗ. Theo kích thước hạt, bụi gỗ có thể được chia thành kích thước hạt lớn và kích thước hạt nhỏ. Bụi kích thước hạt lớn đề cập đến các hạt bụi có kích thước hạt lớn hơn 10 μm, và bụi kích thước hạt nhỏ đề cập đến các hạt bụi có kích thước hạt nhỏ hơn 10 μm. Bụi hạt lớn có thể được loại bỏ bằng cách loại bỏ bụi cơ học. Bụi hạt nhỏ có các đặc tính của góc lớn của sự tái tạo, sức đề kháng đặc biệt cao và giới hạn nổ lớn. Do đó, loại bỏ bụi túi thường được sử dụng.

Trong ngành công nghiệp kim loại màu, nguồn bụi chính là khí thải trong quá trình nấu chảy và trong quá trình khai thác, trong đó quá trình nấu chảy đặc biệt nghiêm trọng. Khói được tạo ra trong quá trình nấu chảy chủ yếu bao gồm các oxit và các oxit nitơ lưu huỳnh của các kim loại dễ bay hơi nhiệt độ cao khác nhau. Bởi vì khí thải được tạo ra bằng cách nấu chảy có chứa các oxit kim loại và nhiệt độ của các oxit kim loại cao, nên tránh bụi bẩn khi loại bỏ bụi.
Do đó, sự phán đoán chính xác về loại bụi công nghiệp là điều kiện tiên quyết chính để lựa chọn thiết bị loại bỏ bụi hợp lý.
Ở các bế ăn khách sạn, bếp ăn tâp thể do tần suất hoạt động thường xuyên khiến cho những bếp này thải ra một lượng khí không hề nhỏ. Ngoài các hạt bụi từ khói, lửa, người ta còn tìm thấy các hạt dàu, mỡ, chất gây mùi... đây đều là những chất làm ảnh hưởng không tốt đến cơ thể con người. Việc ở trong môi trường không khí ô nhiễm thường xuyên có thể khiến con người dễ bị mắc nhiều các bệnh.. 

Khử mùi khí thải bếp công nghiệp bằng phương pháp lọc bụi tĩnh điện

Phương pháp lọc tĩnh điện là một phương pháp xử lý khí thải ( lọc bụi) cực kỳ hiệu quả. Các chất kết tủa tĩnh điện ( ESP) có thể xử lý khối lượng  không khí lớn mà không làm hề làm ảnh hưởng đến hiệu quả lọc nhờ áp suất thấp rơi qua bộ lọc tĩnh điện.
Đặc biệt, với không khí ở nhà bếp  đây là 1 luồng không khí khó xử lý do thành phần hỗn hợp, phức tạp, dầu mỡ, khói, hơi nước và nhiệt độ.. Vì vậy nên bộ lọc tĩnh điện ESP đã được thiết kế đặc biệt cho môi trường khắc nghiệt này, và có thể phù hợp với rất nhiều các môi trường công nghiệp khác nhau .
Các chất kết tủa tĩnh điện bắt đầu bằng cách ion hóa dầu mỡ và các hạt khói khói khi chúng di chuyển qua các điện cực ion hóa. Các hạt trở thành điện tích. Một số hạt dễ bị trở thành tích cực hoặc tích điện âm, có nghĩa là ESP hiệu quả nhất là những hạt tạo ra cả 2 loại điện tích nhờ đó có thể ion hóa nhiều hạt hơn.

Các hạt bụi, khói mỡ di chuyển qua các tấm lọc song song cảu bộ lọc sẽ bám vào đó. Nếu càng nhiều  hạt đi qua đó thì càng thi được nhiều bụi hơn.
Điện áp cũng rất quan trọng. Cả ionizer và điện áp cell collector càng cao sẽ càng ion hóa được nhiều hạt bụi hơn, và hiệu quả xử lý khí thải sẽ càng cao.
Một khi mỡ, khói, và các hoạt bụi dã được loại vỏ, không khí không có khói màu xanh đặt trưng thường thấy trong khí thải từ các nhà hàng nơi nấu ăn tạo ra lượng mỡ, và khói cao. Các tế bào thu sau đó được loại bỏ và làm sạch đều đặn 
Các chất kết tủa tĩnh điện nên sẽ có một tấm khuếch tán lớn để đảm bảo sự lan truyền không đồng đều trên bề mặt của bộ lọc và trước khi lọc để có thể xử lý được nhiều hơn.
Ngoài ra chúng ta có thể kết hợp với than hoạt tính để hiệu quả lọc bụi, khử mùi, diệt khuẩn được cao nhất, mang đến nguồn không khí thực sự trong lành cho không gian nhà bếp hay rộng hơn là toàn bộ khuôn viên khách sạn, nhà hàng....

Bộ lọc tĩnh điện là một thiết bị không thể thiếu trong các nhà máy, xí nghiệp hiện nay, Bộ lọc bụi tĩnh điện được áp dụng để xử lý các khí thải công nghiệp, xử lý các loại bụi phổ biến như sợi giấy, sợi tơ, bụi xi măng, than bụi, bụi kim  loại, bụi hóa chất, các loại bụi bột...


Bộ Lọc tĩnh điện, ưu nhược điểm của bộ lọc tĩnh điện

Lọc tĩnh điện là phương pháp giúp bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hóa và tác bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có điện trường lớn.
Buồng lọc tĩnh điện có cấu tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật. Bên trong có các dây thép gai hoặc các tấm cực song song.  Những hạt bụi nhẹ, có kích thước nhỏ bay lơ lửng trong không khí sẽ được đưa qua các  buồng lọc đặt  các tấm cực. Ở các tấm cực đó sẽ được cấp dòng điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho đến 100kV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm  cực đó.
Hiệu quả của tấm lọc điện phụ thuộc vào nhều yếu tố như: điện trường, bộ điều khiến điện trường, ốc độ chuyển động và sự phân bố đồng đều lượng không khí trong vùng điện trường, kích thước hạt bụi...
Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu suất lọc bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi đạt trên 98%. Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc bằng việc rung rũ tấm cực.

Ưu điểm của lọc tĩnh điện 

  • Tích hợp tới 4 công nghệ xử lý khác nhau 
  • Loại bỏ đến 99%  các chất bụi hóa học, kim loại nặng, bụi, vi khuẩn, viruss...
  • Nhờ cấu tạo mà người ta có thể đặt được nhiều điện cực phát nhiều hơn nhằm cho công suất điện lớn nhất vào trường lọc, và rung, bụi sẽ bị vướng lại bên trong trường lọc, giúp hiệu suất lọc được nâng cao.
  • Phù hợp với nhiều loại hình sản xuất khác nhau. Ứng dụng cơ chế tĩnh điện vào hệ thống xu ly bui thường được dùng trong công nghiệp hay dân dụng, giúp hạn chế bớt trở lực của khí động hay tiến hành tăng năng suất lọc cho các hỗn hợp khí công nghiệp hay những thành phẩm cháy,... nhưng mà trong đó có chứa bụi hoặc một số hạt có khả năng nhiễm điện nhưng lại có mức hấp thụ điện năng thấp.



Công ty Nion Việt Nam

Nion Việt Nam chuyên sản xuất hệ thống lọc không khí, xử lý khói công nghiệp, xử lý mùi khí thải, ống xả khí, thiết bị thông gió, khử trùng và khử mùi thiết bị, dụng cụ, chế tạo bộ lọc HEPA trong lĩnh vực công nghiệp.
Hỗ trợ trực tuyến 24/7!
024-777-888-99

Facebook

Bài đăng phổ biến